Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Vì vậy, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào. Nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.
Thành phần và quá trình hình thành nước tiểu
Thành phần và quá trình hình thành nước tiểu, cụ thể như sau:
Quá trình hình thành nước tiểu rất phức tạp, bao gồm các bước sau:
2 quả thận nằm 2 bên cột sống, ở sau thắt lưng, mỗi quả to bằng nắm đấm, hình dạng giống hạt đậu tằm. Thận bao gồm nhu mô thận (bộ phận sinh nước tiểu) và bể thận (bộ phận bài tiết nước tiểu). Nhu mô thận chứa các tiểu cầu thận và các ống. Khi máu đi qua tiểu cầu thận và được lọc, các chất thải và nước thừa trong máu được đưa vào các ống nhỏ, nước tiểu hình thành từ đó.
Nước tiểu từ bể thận theo niệu quản xuống bàng quang. Bàng quang tựa như quả bóng đàn hồi, có chức năng giữ nước tiểu. Chỗ thông giữa bàng quang và ống đái có cơ vân hoạt động theo ý muốn. Khi nước tiểu tích đến 200ml, làm căng và tăng áp suất thẩm thấu trong bóng đái, tạo cảm giác buồn tiểu, lúc này cơ vân mở ra và thải nước tiểu ra ngoài.
Cầu thận của người trưởng thành mỗi ngày lọc 1.440 lít máu và tạo khoảng 170 lít nước tiểu đầu. Sau quá trình hấp thu lại, chỉ còn 1-1,4 lít nước tiểu cuối được tạo ra. Tương đương khoảng 18 – 20 ml/kg khối lượng cơ thể. Thể tích nước tiểu thay đổi theo từng giai đoạn, từng ngày và tùy vào thể trạng cơ thể, các bệnh, khẩu phần ăn, lối sống sinh hoạt, mồ hôi, lượng nước nạp vào cơ thể,… (1)
Mỗi lần đi tiểu thải ra khoảng 300 – 400ml trên tổng thể tích nước tiểu bài tiết trong ngày, từ đó suy ra số lần đi tiểu trong 24 giờ khoảng 4,3 lần. Trên thực tế, người trưởng thành khỏe mạnh đi tiểu 3 – 6 lần/ngày và từ 0 – 1 lần vào ban đêm. Nếu như đi tiểu hơn 8 lần/ngày, tiểu đêm trên 2 lần, mỗi lần nước tiểu ít hơn 200 ml được xem là bất thường.
Nước tiểu đầu có thành phần gần giống với huyết tương, bao gồm: glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl-… Riêng protein ít hơn huyết tương từ 300-400 lần vì những protein kích thước lớn không thể qua màng lọc. Nước tiểu đầu còn có nồng độ các chất hoà tan loãng hơn, chứa ít cặn bã và các chất độc và chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn nước tiểu cuối.
Thành phần của nước tiểu cuối bao gồm nước, cặn bã (acid uric, creatinin, ure…), sản phẩm chuyển hóa của thuốc, ion điện giải (K+, H+,…). Nồng độ các chất hoà tan đậm đặc hơn, chứa nhiều cặn bã và chất độc hơn, hầu như không còn chất dinh dưỡng.
Nước tiểu ở người khỏe mạnh có tính axit nhẹ với độ pH trong khoảng 4,8 – 8,5. Độ pH trung bình khoảng 5,8, nếu độ pH = 4 chứng tỏ nước tiểu đang có tính axit mạnh, pH = 9 cho thấy nước tiểu có tính bazơ. Độ axit của nước tiểu cao hay thấp do mật độ các axit tự do quyết định. Trong đó, thận có vai trò cân bằng tính axit và bazơ.
Có nên đi tiểu thường xuyên không?
Đi tiểu thường xuyên thường là kết quả của việc uống quá nhiều nước nhưng có thể là dấu hiệu của các tình trạng như viêm niệu đạo hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu.
Đi tiểu là cách cơ thể loại bỏ chất thải, nước tiểu chứa nước, axit uric, ure và chất độc, lưu lại trong bàng quang cho đến khi đầy. Hầu hết mọi người đi tiểu 6 – 7 lần mỗi ngày. Đi tiểu thường xuyên hay đi tiểu nhiều lần là đi tiểu trên 7 lần trong ngày khi đã tiêu thụ khoảng 2 lít chất lỏng. Vì vậy, nếu bạn không uống nhiều nước nhưng vẫn đi tiểu nhiều hơn bình thường thì cần đến bệnh viện kiểm tra và điều trị.
Công dụng lợi ích của nước tiểu đối với cơ thể
Các công dụng của nước tiểu với cơ thể như:
Trạng thái, màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào mức hydrat hóa của cơ thể, tương tác với thuốc, hợp chất, sắc tố hoặc thuốc nhuộm có trong thực phẩm hoặc các bệnh liên quan.
Nước tiểu không màu, trong suốt thường do uống quá nhiều nước, nên giảm lượng nước nạp vào cơ thể để tránh đi tiểu quá nhiều lần, chỉ nên uống khoảng 2-2,5 lít nước mỗi ngày, tùy vào khối lượng cơ thể, việc uống quá nhiều nước làm cho thận phải hoạt động liên tục.
Dưới đây là 3 tình trạng nước tiểu màu vàng thường gặp ở mỗi người
Nước tiểu màu vàng nhạt cho thấy cơ thể hoàn toàn bình thường, khỏe mạnh và được cung cấp đầy đủ nước.
Nước tiểu màu vàng sẫm thường là dấu hiệu của tình trạng mất nước. Khi uống không đủ nước, nước tiểu trở nên cô đặc hơn. Tình trạng này thường thấy vào buổi sáng do ban đêm, lượng nước nạp vào ít hơn. Màu nước tiểu trở lại bình thường khi uống đủ nước.
Nước tiểu màu vàng chanh không phải lúc nào cũng là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề nào đó về sức khoẻ nhưng bạn không nên xem thường tình trạng này. Các nguyên nhân khiến nước tiểu có màu vàng chanh gồm có:
Một số loại thuốc như rifampin, phenazopyridine, vitamin B2 liều cao, thuốc phenazopyridine điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc kháng sinh isoniazid cũng làm nước tiểu màu cam.
Nước tiểu màu cam đỏ thường do sử dụng kháng sinh rifampicin. Bên cạnh đó, một số tổn thương ở thận, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc các vấn đề về tuyến tiền liệt hoặc khối u cũng làm cho nước tiểu có màu cam đó. Vì vậy, nếu gặp phải tình trạng này, người bệnh nên đến bác sĩ để được khám và điều trị.
Nguyên nhân làm cho nước tiểu màu cam vàng bao gồm mất nước, thuốc kháng sinh, thuốc nhuận tràng,…
Nước tiểu màu xanh lục do ăn nhiều tiêu thụ măng tây, các thực phẩm, đồ uống có sắc tố màu xanh lá cây hoặc do nhiễm trùng đường tiết niệu.
Nước tiểu màu xanh da trời – xanh lam do màu thực phẩm hoặc thuốc. Ví dụ như thuốc promethazine điều trị dị ứng.
Một số thực phẩm như cà rốt, quả mâm xôi, củ cải đường và cây đại hoàng làm nước tiểu màu đỏ hồng. Tình trạng này còn do tác dụng phụ của các loại thuốc như kháng sinh rifampin hoặc thuốc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu phenazopyridine.
Đến gặp bác sĩ để kiểm tra nếu nước tiểu của bạn có màu đỏ hồng vì có thể có máu trong nước tiểu. Ngoài ra, điều này còn là dấu hiệu của bệnh thận, nhiễm trùng đường tiểu, vấn đề tuyến tiền liệt hoặc khối u trong hệ tiết niệu.
Nước tiểu màu đỏ nâu được gây ra bởi porphyria, một tình trạng rối loạn chuyển hóa porphyrin. Từ đó khiến porphyrin bị tích tụ trong mô và máu, dễ gây nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau liên quan đến da và hồng cầu.
Nước tiểu màu hồng là tình trạng đi tiểu ra máu (có hồng cầu trong nước tiểu), nước tiểu có màu hồng đỏ, hồng nâu,… Đi tiểu nước tiểu màu hồng có thể là dấu hiệu bất thường, cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm. Vì thế, khi có dấu hiệu bất thường về màu sắc, tính chất nước tiểu, bạn cần liên hệ với bác sĩ để khám và điều trị. Nước tiểu màu hồng cảnh báo hiệu một số vấn đề như:
Nước tiểu màu nâu là dấu hiệu cho thấy cơ thể bị mất nước hoặc có bệnh về gan. Lúc này, bạn nên uống nhiều nước và đi khám bác sĩ nếu tình trạng này kéo dài.
Nước tiểu màu đen hoặc sẫm màu được gọi là melanuria và có thể được gây ra bởi khối u ác tính hoặc porphyrin ngắt quãng cấp tính không phải melanin.
Nước tiểu màu tím có thể do hội chứng túi nước tiểu màu tím. Hội chứng túi nước tiểu màu tím (PUBS) là tình trạng hiếm gặp, xảy ra ở những người có ống thông tiểu, đồng thời bị nhiễm trùng đường tiết niệu.
Nước tiểu màu trắng có thể là do tinh dịch xuất ra không hết, nằm lại và đi theo đường tiểu, xuất hiện ở cuối bãi. Bên cạnh đó, màu nước tiểu này còn do xuất tinh ngược dòng.
Nước tiểu bọt với 1 lớp mỏng, không thường xuyên hoặc xuất hiện khi nước tiểu đặc là tình trạng bình thường. Nhưng nếu nước tiểu bọt xuất hiện nhiều lớp, lượng bọt nhiều, tồn tại rất lâu sau khi tiểu xong, người bệnh nên đến khoa Tiết niệu để được khám và điều trị. Bên cạnh đó, nếu người bệnh có tiền sử bệnh cầu thận hoặc tiểu đạm cũng cần theo dõi khi xuất hiện tình trạng này.
Nước tiểu có máu báo hiệu cho thận có vấn đề, các khối u, bệnh về tuyến tiền liệt, nhiễm độc chì hoặc thủy ngân, nhiễm trùng đường tiết niệu, nên đi khám để tìm ra nguyên nhân.
Hệ tiết niệu đào thải nước tiểu, đưa chất độc ra ngoài, duy trì tính ổn định của cơ thể. Ở người bình thường, nước tiểu trong và có màu vàng nhạt. Khi cơ thể mắc một số bệnh liên quan đến hệ tiết niệu, nước tiểu đục và có cặn trắng. Các bệnh đó bao gồm:
Nước tiểu đục là nước tiểu mới được thải ra ngoài, đục như nước vo gạo, màu sắc bất thường (nước tiểu thường trong suốt hoặc có màu vàng nhạt đến vàng). Tình trạng này thường biến mất nhanh chóng mà không có biến chứng hoặc hậu quả nghiêm trọng.
Nước tiểu đục có liên quan đến nhiễm trùng, tình trạng viêm và các bệnh ảnh hưởng đến hoạt động của đường tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo) như:
Nước tiểu có độ pH trong khoảng 5,5 – 7. Ở những người bị tăng axit uric, nước tiểu có tính axit góp phần vào sự hình thành sỏi axit uric ở thận, niệu quản hoặc bàng quang.
Một chế độ ăn giàu protein từ thịt và sữa, uống nhiều rượu làm giảm pH nước tiểu. Trong khi kali và axit hữu cơ từ chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả làm tăng độ pH và làm cho nước tiểu có tính kiềm.
Một số loại thuốc cũng có thể làm tăng độ pH, bao gồm acetazolamide, kali citrate và natri bicarbonate. Các loại thuốc có thể làm giảm pH nước tiểu bao gồm amoni clorua, thuốc lợi tiểu chlorothiazide và methenamine mandelate.
Nước tiểu thường có mùi khai nhẹ, càng để lâu trong không khí mùi khai càng nồng nặc do urê chuyển hóa thành amoniac. Khi mắc một số bệnh, nước tiểu của người bệnh sẽ có mùi hôi, mùi aceton. Cần quan sát và theo dõi nước tiểu hàng ngày. Nếu thấy nước tiểu có màu và mùi khác lạ, vẩn đục, đặc sánh hơn bình thường nghĩa là cơ thể có những dấu hiệu bất thường, cần đi xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt. (2)
Mỗi người có mùi nước tiểu đặc trưng như: