Để làm được điều này cần phải phân loại rác thải tại nguồn; rác có thể tái sử dụng, phần không sử dụng được chiếm tỉ lệ nhỏ hoàn toàn có khả năng tính khối lượng. Đây chính là căn cứ để tính phí phải đóng cho người xả thải.
Hệ thống từ vựng ngành môi trường
Hy vọng bài viết đã giải đáp giúp bạn nước thải sinh hoạt tiếng anh là gì cùng hệ thống từ vựng phổ biến. Mọi nhu cầu cần tư vấn và giải đáp về dịch vụ thông cống nghẹt vui lòng liên hệ Thongcongnghetcucre qua hotline 0945113361.
Tác giả Đỗ Chí Lệ Founder thongcongnghetcucre.com với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sáng chế bảo Vệ sinh môi Trường, tôi sẽ giúp bạn có được sự tư vấn lựa chọn phù hợp và đúng đắn.
Latest posts by Tác giả Đỗ Chí Lệ
(HNMO) - Chiều 16-6, Ban Đô thị HĐND thành phố Hà Nội đã làm việc với Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị Hà Nội (Urenco) về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Tổng Giám đốc Công ty Urenco Nguyễn Hữu Tiến cho biết, trong quá trình triển khai thực hiện đấu thầu, đặt hàng và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bên cạnh thực hiện các hạng mục theo yêu cầu của chủ đầu tư, công ty còn chủ động nghiên cứu, cải tiến, đổi mới kỹ thuật và trang thiết bị để bảo đảm chất lượng vệ sinh môi trường.
Dù cố gắng, nhưng công tác duy trì vệ sinh môi trường, thu gom, vận chuyển rác của thành phố vẫn còn những tồn tại, như: Nước rác chảy ra đường từ hoạt động thu gom, tập kết vận chuyển gây ảnh hưởng vệ sinh môi trường; các xe gom rác chờ thu cẩu tập kết hàng dài gây ách tắc giao thông, mất mỹ quan đô thị. Cùng với đó, các xe ô tô chạy thu rác ban ngày gây ách tắc giao thông; hạ tầng cho công tác thu gom vận chuyển rác thiếu, chưa rõ cơ chế đầu tư, vận hành; việc xử phạt hành chính chưa thực hiện tốt dẫn đến không có tính răn đe, không phát huy hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, trong vấn đề thu giá dịch vụ, hiện mức phí áp dụng đang cào bằng, với mức thu phí vệ sinh môi trường là 6.000 đồng/người/tháng ở phường và 3.000 đồng/người/tháng ở huyện, xã, thị trấn, mức thu phí này rất thấp. Tại các khu vực huyện có diện tích rộng, ít dân, nhà thầu phải cân đối phí dịch vụ với thu rác ngõ xóm (mức thu - không đảm bảo chi) dẫn đến tình trạng rác không được thu gom trong ngày, các huyện đang mời chào dự thầu thực hiện thu theo tần suất đối với ngõ xóm (2 lần/tuần hoặc 3 lần/tuần).
Hiện nay, chủ yếu là kinh phí Nhà nước chi trả cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, điều này không tuân thủ theo đúng nguyên tắc của Luật Bảo vệ môi trường là “người gây ô nhiễm phải trả tiền” cũng như tạo gánh nặng cho ngân sách công.
Từ bất cập đó, Công ty Urenco đề nghị thành phố xây dựng và ban hành lại mức phí thu theo khối lượng (thu rác theo lượng thải), đối với hộ kinh doanh tính toán giá dịch vụ áp dụng tính đúng, tính đủ 100% cho các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý. Đối với hộ dân thực hiện theo lộ trình, có thể tăng dần theo từng giai đoạn.
Kết luận buổi làm việc, Trưởng ban Đô thị HĐND thành phố Hà Nội Đàm Văn Huân nhấn mạnh, công tác vệ sinh môi trường luôn được thành phố quan tâm và thời gian qua, công tác này đã có bước tiến, thực hiện đổi mới nhiều nội dung từ kho rác đến điểm trung chuyển, cách tính phí...
Tuy nhiên, đối với việc thực hiện chỉ tiêu thu gom rác trong ngày đạt 100% chưa đáp ứng được như kỳ vọng; vẫn còn huyện để rác 2-3 ngày mới thu gom. Nguyên nhân một phần do công nghệ thu gom, ý thức người dân, giá cả... tác động đến chỉ tiêu.
Chỉ ra một số vấn đề tồn tại trong công nghệ thu gom, xử lý, vận chuyển rác..., đồng chí Đàm Văn Huân cho rằng, để khắc phục hạn chế, cần nhìn nhận lại một cách có hệ thống để khắc phục tồn tại, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, giải pháp thực hiện thu phí theo khối lượng đúng quy định, trước mắt, cần tăng cường truyền thông để thay đổi nhận thức của người dân trong thực hiện việc thu phí vệ sinh môi trường; các sở, ngành sớm hoàn thiện bổ sung về định mức giá để triển khai thực hiện trên địa bàn theo đúng quy định.
Nước thải sinh hoạt tiếng anh là gì?
Trong tiếng anh, Domestic Water là danh từ chỉ nước sinh hoạt nói chung. Và nước thải sinh hoạt được gọi là Domestic Wastewater.
Vậy nước thải sinh hoạt là gì? Đó là nguồn nước được hình thành từ việc xả thải thông qua hoạt động hàng ngày của con người như nấu ăn, tắm giặt, vệ sinh, ăn uống… và những hoạt động sinh hoạt của những người đang làm việc ở các khu công cộng, khu vui chơi, công ty…
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước thải sinh hoạt đang được báo động hiện nay. Đặc biệt là ở các khu vực đô thị có mật độ dân số cao. Nước thải sinh hoạt chứa các chất độc có thể gây hại cho sức khỏe con người và đe dọa sự sống của động thực vật nói chung. Chính vì vậy, cần có biện pháp rõ ràng và đúng đắn trong việc xử lý nước thải sinh hoạt.
Nước thải công nghiệp là gì?
Nước thải công nghiệp tiếng anh là Industrial Wastewater là nước thải từ các hoạt động trong công nghiệp hoặc thương mại. Nước thải sẽ là nước thải cửa các quá trình tạo ra sản phẩm từ các thiết bị, máy móc, từ các hoạt động trong nhà máy. Nước thải công nghiệp sẽ bao gồm như: Nước thải xi mạ, nước thải dệt nhuộm, nước thải nhà máy bia, nước giải khát, sản xuất giấy,...Trong nước thải công nghiệp sẽ được chia ra làm 2 loại: Nước thải sản xuất bẩn và nước thải sản xuất không bẩn- Nước thải sản xuất bẩn: Là nước thải sinh ra từ các quá trình sản xuất sản phẩm, tẩy rửa máy móc, các hoạt động của nhân viên,... Vì thế nước này chứa nhiều chất độc hại như: BOS, COD, TSS, vi khuẩn, virus,...- Nước thải sản xuất không bẩn: Đây là loại nước được dùng chủ yếu để làm nguội thiết bị nên nó được coi là nước sạchQuy chuẩn kỹ thuật (QCVN) về nước thải công nghiệp:
Bảng (QCVN) Quy chuẩn nước thải công nghiệp
Nước thải đô thị cũng tương tự như nước thải sinh hoạt nhưng nó còn bao gồm thêm nước thải từ các cơ sở công cộng như trung tâm thương mại, nhà hàng, các cơ sở thương mại và tổ chức ở khu vực thành thị
Thành phần nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp
Bạn có biết không? Nước thải trên 95% là nước, còn lại là chất thải, chất ô nhiễm phân hủy sinh học. Tuy nhiên trong 5% lại chứa rất nhiều chất độc hại như:
BOD là tên viết tắt của cụm từ Biochemical Oxygen Demand hay còn được gọi là nhu cầu oxy sinh hóa. BOD là thước đo lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ. Khi BOD được xả ra ao hồ sẽ cướp đi oxy của các loài cá. Do đó, trước khi xả nước thải cần phải xử lý nước thải, làm giảm BOD. (BOD trong nước của hộ gia đình thường là 200mg/ L)
TDS là viết tắt của Total Bisolved Solids hay còn gọi là tổng chất rắn hòa tan. Đây là tổng lượng ion tích điện bao gồm các khoáng chất hoặc kim loại hòa tan trong một đơn vị thể tích nước.
Chỉ số TDS trong nước liên quan trực tiếp tới chất lượng nguồn nước. Nó bao gồm khoáng chất, muối, kim laoji, Cation, Anion hòa tan trong nước,...
- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) là lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải và có kích thước cụ thể. Khi thải trực tiếp vào môi trường nước mặt. TSS có thể làm môi trường bị ô nhiễm, mang theo vi sinh vật gây bệnh, làm tắc nghẽn mang của cá,...
Trong nước thải còn có sự tồn tại của các mầm bệnh. Vì thế, nước thải được đánh giá một trong những thành phần gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người.
Trong nước thải không chircos các chất độc hại mà nó còn có các chất dinh dưỡng trong quá nấu nướng. Tuy nhiễn các chất dinh dưỡng này sẽ làm cho một số loài tảo độc hại nở hoa hay một số loài cá bị chết do có quá nhiều NIto trong nước.
Tóm lại, thành phần nước thải sin hoạt, nước thải công nghiệp bao gồm:
- 95% là nước, 5 % còn lại là chất thải, chất ô nhiễm phân hủy sinh học.
- Các tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, vi rus, mầm bệnh,... và các vi khuẩn vô hại
- Các chất hữu cơ: Phân, giấy, thực phẩm,...
- Các chất vô cơ: Cát, kim loại, sỏi,...
- Các chất độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ,...
- Hữu cơ hòa tan và vô cơ hòa tan,...
Các loại nước thải phổ biến - Ảnh minh họa
- Nước thải sinh hoạt: là nguồn nước được sản xuất từ những hoạt động của con người trong hộ gia đình, từ các khu dân cư, trường học, công sở,... Có nghĩa là nước thải từ nhà bếp, nấu nướng, tắm rửa, giặt giũ, rửa bát,...
- Nước thải công nghiệp: là nước thải có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, khai thác và chế biến thực phẩm nông nghiệp. Nước thải được sinh ra chủ yếu ở các khu công nghiệp, một phần được thải ra từ các cơ sở sản xuất, xí nghiệp vừa và nhỏ
Ngoài ra, tất cả nước thải không xác định là nước thải sinh hoạt đều được coi là nước thải công nghiệp.
- Nước thẩm thấu: là lượng nước thải thấm vào các hệ thống cống thoát nước bằng nhiều cách khác nhau như qua các khớp nối bị hở, các ống bị lỗi kỹ thuật hoặc qua phần thành hố xí, hố gas …
Nước thải tự nhiên: nước thải tự nhiên là loại nước thải do tự nhiên sinh ra như nước mưa, nước ao hồ sông suối nhưng khi đi qua các chất thải biến chúng thành nước thải.
Nước thải đô thị: là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại chất thải trên.