Để thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, cá nhân người lao động cần được cung cấp mã số thuế cá nhân. Vậy mã số thuế cá nhân là gì? Mã số thuế cá nhân dùng để làm gì? Tất cả những câu hỏi liên quan đến mã số thuế cá nhân sẽ được MISA MeInvoice giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây. Cùng theo dõi nội dung bài viết để tìm câu trả lời đúng nhất.
Làm thế nào để có thể tra cứu thông tin người nộp thuế từ mã số thuế?
Cá nhân người lao động thuộc đối tượng chịu thuế thì theo định kỳ hàng tháng sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế. Để có thể tra cứu thông tin người nộp thuế, bạn hãy làm theo hướng dẫn trong bài viết xem thêm dưới đây.
Làm thế nào để tra cứu mã số thuế cá nhân người phụ thuộc?
Người phụ thuộc khi thỏa điều kiện của pháp luật về TNCN thì cần phải đăng ký mã số thuế. Để biết cách tra cứu MST người phụ thuộc, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Đối tượng cần đăng ký mã số thuế cá nhân là ai?
Đối tượng cần đăng ký mã số thuế cá nhân bao gồm:
+ Các cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập cho người lao động.
+ Cá nhân người lao động có mức thu nhập phải chịu thuế.
Không đăng ký mã số thuế cá nhân có bị xử phạt hay không?
Theo đó, việc đăng ký mã số thuế cá nhân là sự thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân đối với nhà nước, quốc gia đang sinh sống. Nội dung tại Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về mức xử phạt đối với cá nhân không đăng ký mã số thuế, cụ thể như sau:
Khái quát về mã số thuế cá nhân
Để hiểu tính chất của mã số thuế cá nhân, bạn đọc theo dõi nội dung khái quát về mã số thuế cá nhân để có cách nhìn tổng quan nhất.
Mã số thuế cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế. Mục đích cung cấp mã số thuế cá nhân đối với người nộp thuế là để quản lý số thuế mà cá nhân người lao động nộp khi phát sinh nghĩa vụ đóng thuế. Cá nhân thực hiện kê khai thu nhập của mình chỉ sử dụng duy nhất một mã số thuế cá nhân được cung cấp.
Người nước ngoài và Mã số thuế của Chủ lao động của IRS
Thực thể ngoại quốc không phải là cá nhân (như công ty nước ngoài) và được yêu cầu phải có Mã số thuế của Chủ lao động (EIN) liên bang để yêu cầu miễn trừ khấu lưu theo hiệp ước về thuế (khai trên Mẫu W-8BEN), cần nộp Mẫu SS-4 Đơn xin Mã số thuế của Chủ lao động (tiếng Anh) cho Sở Thuế Vụ để xin EIN. Những thực thể ngoại quốc nộp Mẫu SS-4 cho mục đích được EIN để xin miễn trừ theo hiệp ước thuế và những tổ chức không phải khai thuế thu nhập Hoa Kỳ, thuế việc làm, hoặc thuế tiêu dùng phải tuân theo các hướng dẫn đặc biệt sau đây khi nộp Mẫu SS-4. Khi điền dòng 7b của Mẫu SS-4, đương đơn nên viết "N/A" ("Không áp dụng") trong ô yêu cầu SSN hoặc ITIN, trừ khi đương đơn đã có SSN hoặc ITIN. Khi trả lời câu hỏi 10 trên Mẫu SS-4, đương đơn cần đánh dấu vào ô "other" "(khác)" và viết hoặc nhập ngay sau đó một trong những cụm từ sau đây theo cách phù hợp nhất:
"For W-8BEN Purposes Only" ("Chỉ dành cho mục đích của W-8BEN")
"For Tax Treaty Purposes Only" ("Chỉ dành cho mục đích của Hiệp ước thuế ")
"Required under Reg. 1.1441-1(e)(4)(viii)" ("Theo đòi hỏi của Quy định 1.1441-1(e)(4)(viii)")
"897(i) Election" ("Lựa chọn 897(i)”)
Nếu câu hỏi 11 đến 17 trên Mẫu SS-4 không áp dụng cho đương đơn do họ không phải khai thuế Hoa Kỳ thì chú thích “N/A” cho những thắc mắc này. Thực thể ngoại quốc điền Mẫu SS-4 theo cách như mô tả bên trên cần được nhập vào hồ sơ của IRS là không có đòi hỏi phải khai thuế Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu thực thể ngoại quốc nhận thư từ IRS yêu cầu khai thuế Hoa Kỳ thì thực thể ngoại quốc phải hồi đáp thư ngay, nêu rõ rằng mình không có đòi hỏi phải khai thuế Hoa Kỳ. Nếu không hồi đáp thư của IRS thì thực thể ngoại quốc có thể bị IRS giám định thuế theo thủ tục. Nếu sau đó thực thể ngoại quốc phải khai thuế Hoa Kỳ thì thực thể ngoại quốc không nên xin EIN mới mà dùng EIN được cấp lần đầu cho tất cả các tờ khai thuế Hoa Kỳ nộp sau đó.
Để xúc tiến việc cấp EIN cho một thực thể ngoại quốc, xin vui lòng gọi số 267-941-1099. Đây không phải số gọi miễn phí.
Thế nào là mã số doanh nghiệp? Mã số doanh nghiệp có giống với mã số thuế doanh nghiệp không? Và được đăng ký như thế nào? Đại lý thuế Tasco cung cấp đến quý doanh nhân thông tin về mã số doanh nghiệp.
Mã số doanh nghiệp là gì? Mã số doanh nghiệp có phải mã số thuế không? (Hình minh họa)
1. Thế nào là mã số doanh nghiệp?
Theo khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp có giống với mã số thuế doanh nghiệp không?
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.
Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Như vậy, mã số doanh nghiệp cũng được xác định là mã số thuế của doanh nghiệp và dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
3. Quy định về việc đăng ký mã số doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc khởi tạo mã số doanh nghiệp cần lưu ý những quy định sau:
- Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
- Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
- Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01/11/2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
- Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Đại lý thuế TASCO tự hào là một tổ chức được sáng lập và dẫn dắt bởi những CEO có hơn 17 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán - Thuế - Tài chính tại các công ty đa quốc gia cùng với đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, luôn cập nhật kiến thức thường xuyên và làm việc với phương châm "TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM - CHUYÊN NGHIỆP" đảm bảo cung cấp cho quý doanh nhân các dịch vụ thành lập doanh nghiệp, dịch vụ kế toán thuế, tư vấn thuế uy tín và chuyên nghiệp nhất. Bên cạnh đó, TASCO luôn đặt lợi ích của quý doanh nhân lên trên hết. Hơn ai hết, TASCO thấu hiểu khách hàng khi mới ra kinh doanh phải đầu tư khá nhiều chi phí. Vì vậy TASCO luôn hỗ trợ khách hàng giảm tối đa chi phí để vận hành doanh nghiệp bền vững.
⇒ Đăng ký tại đây để được TASCO tư vấn sớm nhất hoặc liên hệ hotline: 0975480868 (Zalo)
Quý doanh nhân có thể tham khảo thêm một số dịch vụ khác mà TASCO cung cấp:
Các công việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ TASCO
Địa chỉ: 39 Đường N8 KDC Jamona City Quận 7, TPHCM
Hotline: 0975.48.08.68 (Zalo) – 085.486.2446
Email: [email protected]
Website: https://dailythuetasco.com/
Facebook: https://www.facebook.com/DAILYTHUETASCO
Zalo OA: https://zalo.me/61953192489762962
Google Maps: https://g.page/r/CYHyfLDA7EPJEBA
Instagram: https://www.instagram.com/tv/CjA36vio0ol/?igshid=YmMyMTA2M2Y=
Cộng đồng Zalo: https://zalo.me/g/fbkqgl233
Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, cũng như cá nhân người lao động đều có mã số thuế. Mã số thuế được sử dụng trong các giao dịch hoặc các thủ tục khác với cơ quan thuế. Vậy, mã số thuế là gì? Ai phải đăng ký thuế?
Mặc dù Thông tư 105/2020/TT-BTC không nêu định nghĩa mã số thuế như Thông tư 95/2016/TT-BTC nhưng căn cứ vào thực tế mã số thuế mà người nộp thuế được cấp thì mã số thuế được hiểu như sau:
Mã số thuế (tax identification numbers) là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định.
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC, mã số thuế có cấu trúc như sau:
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 03 chữ số cuối.
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định đối tượng đăng ký thuế như sau:
- Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông, gồm: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, gồm:
Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ luật Dân sự
Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại
Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài)
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (gọi chung là Nhà cung cấp ở nước ngoài)
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (gọi chung là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh)
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Trên đây là quy định trả lời cho câu hỏi mã số thuế là gì và những đối tượng phải đăng ký thuế. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.