Người tham gia không cần trực tiếp đến cơ quan BHXH hay tổ chức dịch vụ được ủy quyền thu BHXH, BHYT mà có thể đóng, nộp BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình online bằng 2 hình thức: qua Cổng Dịch vụ công (DVC) BHXH Việt Nam hoặc Cổng DVC quốc gia; qua ứng dụng trực tuyến của 5 ngân hàng.
Thuộc diện phải đóng BHXH nhưng không đóng, bị phạt thế nào?
Trường hợp thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc nhưng không đóng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:
- Người lao động bị phạt lỗi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Người sử dụng lao động bị phạt về lỗi đóng bảo hiểm cho người lao động:
+ Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm: Bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
+ Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ người lao động: Bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung giải đáp cho thắc mắc: “Ký hợp đồng nào không phải đóng BHXH?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ giải đáp.
Công ty cổ phần có trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) cho người lao động khi giao kết hợp đồng lao động.
Xem chi tiết tại công việc Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu.
Các mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính trên cơ sở "Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm" của người lao động.
Về mức đóng bảo hiểm xã hội trong công ty cổ phần
- Mức đóng BHXH của công ty: 17%, trong đó, 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Mức đóng của người lao động: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Ký loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Do đó, để không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động và doanh nghiệp cần lực chọn ký một trong các loại hợp đồng sau đây:
(1) Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Nếu như khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ngược lại, người lao động và doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì sẽ không phải đóng bảo hiểm.
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động dưới 01 tháng có thể ký dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, thậm chí còn có thể thỏa thuận miệng.
Tuy nhiên, loại hợp đồng này chỉ được ký tối đa 02 lần theo điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động.
Hợp đồng này được ký khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc làm thử. Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động. Trường hợp ký hợp đồng thử việc sẽ không cần đóng bảo hiểm xã hội.
(3) Ký hợp đồng cộng tác viên hoặc hợp đồng khoán việc.
Bản chất 02 loại hợp đồng trên là hợp đồng dịch vụ chứ không phải hợp đồng lao động nên các bên không phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(4) Ký hợp đồng lao động không trọn thời gian và có giới hạn về thời gian làm việc trong tháng.
Theo khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng quyền lợi như người làm trọn thời gian. Tuy nhiên, trường hợp không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó sẽ không tính đóng bảo hiểm xã hội.
Do đó, để không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tổng thời gian không làm việc trong tháng của người lao động partime phải đảm bảo có từ 14 ngày làm việc trở lên.
Về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Công ty cổ phần hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc các đối tượng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
+ Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
+ Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với Công ty cổ phần bảo đảm điều kiện theo quy định về các trường hợp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Công ty cổ phần được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội.
+ Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
+ Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Theo đó, mức đóng và tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm đối với công ty cổ phần, người lao động làm việc tại công ty cổ phần và người lao động là công dân nước ngoài cụ thể như sau:
Tên loại bảo hiểm & tên quỹ thành phần
Người lao động là công dân nước ngoài
Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(Ghi chú: “0” là: Không có trách nhiệm đóng; “x” là: Không bắt buộc tham gia)
Không đóng BHXH, người lao động có được thay thế quyền lợi khác?
Theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì được doanh nghiệp trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng các loại bảo hiểm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quyền lợi này chỉ áp dụng với những người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên nhưng thuộc diện không phải đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, bao gồm:
(2) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(3) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP.
(4) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(5) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.
(6) Công an, bộ đội, người làm công tác cơ yếu đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg, Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp trong công ty cổ phần
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Công ty cổ phần đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định tại thời điểm đóng BHTN.
Xem chi tiết tại công việc: Mức lương tối thiểu theo vùng.